Lên ngôi Thiên hoàng Thiên_hoàng_Go-Reizei

Ngày 05 tháng 2 năm 1045 (Kantoku thứ 2, ngày 16 tháng 1): Thiên hoàng Go-Suzaku thoái vị và con trai cả của ông, thân vương Chikahito mới 20 tuổi đã lên ngôi, hiệu là Thiên hoàng Go-Reizei[6]. Ông cải niên hiệu của cha mình thành niên hiệu Kantoku nguyên niên (1045 - 1046).

Năm 1051, viên tướng Abe no Sadatō và Munetō nổi loạn chống chính quyền Thiên hoàng ở tỉnh Michinoku (tức tỉnh Mutsu) ở phía Bắc nước Nhật[7]. Để đối phó, Thiên hoàng cử viên thống đốc tỉnh mới đến là Minamoto no Yoriyoshi, phong ông ta làm Shogun để dẹp loạn. Cuộc nổi loạn của họ Abe kéo dài đến năm 1062 mới bị dập tắt hoàn toàn.

Ngày 22 tháng 5 năm 1068, ông qua đời đột ngột mà không có người thừa kế trực tiếp[8]. Thân vương Takahito (35 tuổi), em trai của ông sẽ lên ngôi, hiệu là Thiên hoàng Go-Sanjō.

Kugyō

  • Kampaku, Fujiwara Yorimichi, 992-1074.
  • Kampaku, Fujiwara Norimichi, 997-1075.
  • Daijō daijin, Fujiwara Yorimichi.
  • Tả đại thần, Fujiwara Norimichi.
  • tả đại thần
  • Hữu đại thần, Fujiwara Sanesuke, 957-1046.
  • Hữu đại thần, Fujiwara Yorimune, 993-1065.
  • Hữu đại thần, Fujiwara Morozane, 1042-1101.
  • Nadaijin, Minamoto Morofusa, 1009-1077.
  • đại nạp ngôn

nengō

  • Kantoku (1044-1046)
  • Eishō (1046-1053)
  • Tengi (1053-1058)
  • Kōhei (1058-1065)
  • Jiryaku (1065-1069)